Cùng Tìm Hiểu Một Số Loài Ớt Trên Thế Giới

CÙNG TÌM HIỂU

MỘT SỐ LOÀI ỚT TRÊN THẾ GIỚI

Thuật ngữ Capsicum rất dễ nhầm với Pepper, chilli, chile, chili, aji, paprika và capsicum hoàn toàn được sử dụng thay thế cho chúng để mô tả cây và quả thuộc giống Ớt. Người ta tin rằng ớt đầu tiên được trồng bởi những người ở Trung và Nam Mỹ khoảng 7000 năm trước Công nguyên và bây giờ đã có hơn 3000 giống ớt được biết đến từ ớt chuông ngọt dịu nhẹ đến ớt habanero cay dữ dội.

‘Loài’ thực vật của tất cả các loài ớt là Capsicum (CAP-see-coom), từ tiếng Hy Lạp nghĩa là ‘cắn’. Loài Capsicum còn là một thành viên của họ cà Solanaceae rộng hơn và do đó ớt có quan hệ gần gũi với những người bà con cùng họ của mình, cà chua, khoai tây, thuốc lá và cây cà.

Từ đó, tiến sĩ thực vật học người Anh Robert Morrison đã mô tả 33 loài Ớt trong nghiên cứu của mình, ‘Plantarum Historiae Universalis Oxonniensis’, xuất bản năm 1680, đã có nhiều tranh cãi và bàn luận giữa các nhà thực vật học và các nhà phân loại về số lượng và cách phân loại các loài Ớt – Capsicum.

hình-1-ot

Sau nhiều tranh cãi và sửa đổi, bây giờ người ta chấp nhận rộng rãi rằng loài Capsicum gồm năm loài thuần hóa và hai mươi ba loài cây dại.

Do việc các loài thuần hóa dễ dàng được thụ phấn chéo với nhau cộng thêm sự phát triển tích cực và sự lai tạo các giống mới thường cho mục đích thương mại, giờ đây đã có một số lượng khủng khiếp các giống ớt làm cho việc phân loại ngày càng khó khăn hơn.

Các Loài Ớt Thuần Hóa

Năm loài ớt thuần hóa Annuum, Baccatum, Chinense, Frutescens và Pubescens là những loài phổ biến nhất với những người thích ớt và mỗi loài có những đặc điểm riêng biệt của mình.

Capsicum Annuum (ANN-you-um)

ot

Annuum nghĩa là ‘cây trồng một năm’ trên thực tế là một tên gọi sai vì ớt là cây lấu năm ở những điều kiện trồng thích hợp. Loài này là phổ biến nhất và được trồng rộng rãi nhất trong số năm loài ớt thuần hóa và bao gồm ớt Ancho, ớt Chuông, ớt Cayenne, ớt Anh đào, ớt Cuba, ớt Arbol, ớt Jalapeno, ớt Mirasol, ớt Cảnh, ớt New Mexico, ớt Paprika, ớt Pimento, ớt Pequin, ớt Serrano, ớt Squash và các loại ớt quả Sáp.

Ớt Annuum từng được chia thành hai loại, ớt ngọt (hoặc dịu) và ớt cay. Tuy nhiên, kỹ thuật gây giống thực vật hiện đại đã xóa bỏ sự phân biệt này vì các loài ớt chuông cay và ớt ngọt Jalapeno bây giờ đã được gây giống.

Capsicum Chinense (chi-NEN-see)

ot

Chinense có nghĩa là ‘từ Trung Hoa’ còn là sự nhầm lẫn về tên gọi vì loài này có nguồn gốc từ lưu vực sông Amazon và bây giờ có mặt phổ biến khắp vùng Caribbe, Trung và Nam Mỹ và ở các nước nhiệt đới.

Loài này bao gồm nhiều giống ớt cay nhất thế giới bao gồm ớt Habanero, ớt Mũ Bê-rê Xcot-len và ớt Đỏ Savina huyền thoại. Các loại quả, cũng như cây ớt rất khác nhau trong loài này mặc dù chúng có đặc điểm chung là có một hương vị hoa quả đặc trưng thường được mô tả là giống mùi quả mơ.

Ớt Chinense là một loài nhiệt đới có xu hướng sống tốt nhất ở những khu vực có độ ẩm cao. Chúng là những cây trồng tương đối phát triển chậm, có mùa vụ trồng lâu hơn nhiều loài khác và hạt ớt cần thời gian lâu hơn để nảy mầm.

Capsicum Baccatum (bah-COT-tum hoặc bah-KAY-tum)

ot

Baccatum có nghĩa là ‘giống quả trứng cá’ gồm các giống cây ớt của Nam Mỹ còn gọi là Aji. Nhiều giống ớt baccatum gần như giống với ớt annuum với quả ớt từ không cay đến rất cay.

Loài baccatum thường được đặc trưng với những loài khác bởi những đốm vàng hoặc màu rám nắng trên tràng hoa và bởi những bao phấn màu vàng. Nhiều giống ớt thuộc loài baccatum phát triển lên cao, thường đạt tới 5 phút chiều cao và quả thường thẳng lên rồi cong xuống khi chín.

Capsicum Frutescens (fru-TES-enz)

ot

Frutescens có nghĩa là ‘cây bụi’ hoặc ‘rậm rạp’ không được trồng rộng rãi ngoại trừ ớt Tabasco, là giống ớt được sử dụng để sản xuất loại tương ớt nổi tiếng thế giới từ năm 1848. Một giống nổi tiếng khác là ớt Malagueta, được trồng ở lưu vực sông Amazon ở Brazil nơi loài này bắt nguồn.

Các cây ớt Frutescens có tính chất phát triển dày đặc, nhiều thân và phát triển cao từ 1 đến 4 phút tùy vào các điều kiện ở địa phương. Hoa ớt có tràng màu trắng phớt xanh không có đốm và túi phấn màu tía. Các loại quả ít đa dạng như những loài ớt khác (ngoại trừ loài Pubescens) và thường nhỏ, nhọn đầu và dựng đứng trên cây. Loài này đặc biệt thích hợp cho việc trồng cây trong chậu và một cây có thể tạo ra 100 quả trở lên.

Capsicum Pubescens (pew-BES-enz)

ot

Pubescens có nghĩa là ‘có lông’ có lẽ là loài ít phổ biến nhất trong số năm loài ớt thuần hóa và là loài Ớt thuần hóa duy nhất không có dạng cây dại. Tuy nhiên, hai loài cây ớt dại ‘Cardenasii’ và ‘Eximium’ được tin là có quan hệ gần gũi với nó. Pubescens có tập tính mọc dày và thẳng (đôi khi bò và giống cây nho) và có thể phát triển cao tới 8 phút, tuy nhiên thường là 2 phút. Hoa ớt có các tràng màu tía, túi phấn màu tía và màu trắng và mọc thẳng đứng trên lá. Quả ớt thường có hình quả lê hoặc táo.

Một điểm thú vị nên nhớ là loài này bị ‘cô lập’ với các loài ớt thuần hóa khác vì nó không thể thụ phấn chéo với chúng. Một đặc điểm đặc trưng khác của loài ớt này là quả có hạt màu đen. Các giống thuộc loài này gồm ớt Peru ‘Rocoto’ và ớt Mexico ‘Manzano’. Có lẽ đây là loài ớt thuần hóa khó trồng nhất trong số năm loài nói trên.

Tham khảo về các giống ớt thuộc những loài thuần hóa tại đây

Các Loài Ớt Dại
Hai mươi ba loài ớt dại này thiếu thông tin nghiên cứu về mặt sinh vật học và khó kiếm hạt giống vì chúng thường không được phân phối. Một sự khái quát thú vị là ở chỗ phần lớn loài ớt dại đều có quả nhỏ, giúp các loài chim ăn dễ dàng; đây là tác nhân lan truyền cho các loài Ớt. 23 loài ớt dại được công nhận rộng rãi là:

Buforum –Một loài ớt dại ở Brazil.

ot

Campylopodium –Một loài ớt dại ở Nam Brazil

ot

Cardenasii –Một loài ớt dại có hoa màu tía có hình ống ở La Paz, Bolivia. Về mặt di truyền học nó là một bộ phần trong phân loài gồm cả ớt pubescens và được gọi phổ biến hơn là ‘Ulupica’.

Chacoense –Một loài ớt dại có hoa nhỏ màu trắng ở Argentina, Bolivia và Paraguay. Nó được người địa phương gọi là ‘Tova’ ở Paraguay. Cây ớt này mọc thẳng đứng và cao khoảng 80 cm. Quả thẳng đứng, dẹt, hình tam giác, dài 2.5 cm, rộng 0.5 cm và khi chín chuyển từ xanh sang đỏ. Rất hiếm.

Coccineum –Một loài ớt dại hoa màu trắng ở Bolivia và Peru.

Cornutum –Một loài ớt dại ở Nam Brazil.

Dimorphum –Một loài ớt dại ở Colombia.

Dusenii –Một loài ớt dại ở Đông-Nam Brazil.

ot Exile –Một loài ớt dại hoa màu trắng không được trồng thương mại, mặc dù một số người thích ớt đã trồng thành công giống ‘Cobincho’. Loài này rất không giống như hầu hết các loài ớt khác. Cây có thể mọc cao tới hơn 130 cm với là nhỏ, trơn.

ot

Eximium –Một loài ớt dại hoa màu tía ở Bolivia và miền Bắc Argentina. Được coi là dạng cây dại của ớt Rocoto. Về mặt di truyền học, nó thuộc phân loài bao gồm ớt pubescens và cây có kích thước nhỏ.

Galapaqoense

Một loài ớt dại hoa màu trắng ở quần đảo Galapagos của Isabela và Santa Cruz. Ngoài ra còn được tìm thấy ở Ecuador. Quả của cây ớt này rất cay và dài 0.25 inch, khi chín chuyển từ màu xanh đậm sang màu đỏ.

Geminifolium –Một loài ớt dại ở Colombia và Ecuador.

ot

Hookerianum –Một loài ớt dại ở Ecuador.

Lanceolatum –Một loài ớt dại ở Guatemala, Honduras và Mexico.

ot

Leptopodum –Một loài ớt dại ở Brazil.

Minutiflorum –Một loài ớt dại ở Argentina, Bolivia và Paraguay.

Mirabile –Một loài ớt dại ở miền Nam Brazil.

Parvifolium –Một loài ớt dại ở Đông Bắc Brazil, Colombia và Venezuela.

Praetermissum –Được mua bán ở một số vùng của Brazil và còn được gọi là Capsicum baccatum var. praetermissum. Giống ớt này có thể mọc cao tới 6 phút trong một vụ trồng riêng lẻ và có hàng trăm quả có kích thước như việt quất khi chín có màu đỏ. Hoa dẹt hoàn toàn khi nở hết, có rìa màu tía với dải trong màu trắng và có phần giữa màu vàng phớt xanh. Quả chín được cho là rất nhiều hạt.

Schottianum

Một loài ớt dại ở Argentina, Nam Brazil và Đông Nam Paraguay. Cây cao 80-100 cm thẳng đứng có nhiều cành theo hình zic zăc. Hoa mày trấng có các đốm vàng-xanh ở chân cánh. Quả rủ xuống và có màu cam phớt đỏ khi chín.

ot

Scolnikianum –Một loài ớt dại ở Peru.

Tovarii –Một loài ớt dại ở có hoa màu tía ở lưu vực sông Rio Mantaro ở vùng Nam-Trung Peru. Về mặt di truyền học thuộc phân loài gồm ớt pubescens.

ot ot

Sưu tầm