CÂY HOA CÁT CÁNH
Cây hoa cát cánh hay kết cánh, có tên khoa học là Platycodon grandiflorum hay Platycodon grandiflorus, đồng nghĩa: P. autumnale, P. chinense, P.sinensis. là một loài thực vật có hoa sống lâu năm thuộc họ Hoa chuông (Campanulaceae) và có lẽ là loài duy nhất trong chi Platycodon.
Cây hoa cát cánh có nguồn gốc tại khu vực đông bắc châu Á (Trung Quốc, Đông Siberi, Triều Tiên và Nhật Bản) với các hoa lớn màu xanh lam, mặc dù các thứ (biến chủng) có hoa màu trắng hay hồng cũng được trồng.
Đặc điểm cây hoa cát cánh
Cây hoa cát cánh là cây thân thảo, sống lâu năm, thân mềm, màu lục xám, chứa nhựa mủ, cao 50 – 80 cm. Rễ củ, đôi khi phân nhánh, vỏ ngoài màu vàng nhạt. Lá có cuống ngắn hoặc gần như không cuống, hình trứng, dài 3 – 6cm, rộng 1 – 2,5cm, gốc tròn, đầu nhọn, cuống hẹp, rìa lá có răng cưa; ở giữa thân cây trở xuống lá mọc đối hoặc có 3 – 4 vòng lá, lá phía trên nhỏ, có khi mọc so le.
Hoa cát cánh hình chuông, cánh hoa màu tím xanh hay màu trắng, mọc riêng lẻ hoặc thành bông thưa ở kẽ lá gần ngọn, đường kính 3 – 5cm. Đài có 5 thùy màu lục; tràng gồm 5 cánh hợp, 5 nhị đực, 1 nhị cái, đầu nhị xẻ 5. Quả nang, hình trứng bao bọc bởi đài tồn tại, chứa nhiều hạt nhỏ, hình bầu dục, màu đen nâu. Mùa hoa: tháng 5 – 7, mùa quả: Tháng 8 – 9.
Công dụng cây hoa cát cánh
Cát cánh chữa ho có đờm hôi tanh, viêm đau họng, khản tiếng, hen suyễn, tức ngực, khó thở, nhọt ở phổi, kiết lỵ. Theo tài liệu cổ, cây còn chữa tức ngực đau và ho ra máu. Ngày dùng 3 – 12g dưới dạng thuốc sắc. Phụ nữ có thai cần thận trọng khi dùng.
Một số hình ảnh cây hoa cát cánh
Sưu tầm